Khi lựa chọn bình sữa loại nào tốt nhất cho bé sơ sinh thì các mẹ cũng nên quan tâm nhiều đến núm vú. Núm vú chính là phần bé sẽ ngậm vào miệng. Đây là bộ phận rất quan trọng, nó sẽ ảnh hưởng đến việc bé có chịu bú bình hay không. Thông thường những núm vú cứng hay có mùi lạ sẽ không gây được thiện cảm với bé. Có nhiều tiêu chí để phân loại núm vú như chất liệu, kích cỡ, hình dạng, tốc độ dòng chảy…, mẹ có thể dựa vào đây để lựa chọn núm vú phù hợp nhất.
Tiêu chí lựa chọn núm vú cho bé
Núm vú cao su rất mềm, bé sẽ co cảm giác giống như ti mẹ. Nhưng khi còn mới thường có mùi cao su. Bạn cần luộc kỹ bằng nước sôi nhiều lần để loại bỏ mùi này rồi mới cho bé sử dụng. Ngoài ra, loại núm này dễ biến dạng và không bền bằng núm vú silicon. Cũng có một số trẻ bị dị ứng cao su.
Núm vú silicon thường cứng hơn núm vú cao su nhưng bền hơn, dễ làm sạch hơn, chịu nhiệt độ cao tốt. Đặc biệt đến giai đoạn bé đang ngứa lợi mọc răng, bé rất hay cắn, nhai rách núm vú. Lúc này thì núm vú bằng silicon sẽ ít bị nứt, rách hơn loại núm cao su.
Chọn chất liệu núm vú
Hình dạng và kích thước núm vú: Thiết kế cổ của bình sữa sẽ ảnh hưởng đến hình dạng và kích thước núm vú. Núm vú truyền thống nhìn giống như một cái chuông hay vòm mô phỏng giống hình bầu vú mẹ. Bầu núm vú của bình cổ rộng sẽ to hơn núm của loại bình cổ hẹp. Như vậy bé sẽ có cảm giác như đang được bú mẹ. Kiểu núm vú nha khoa được thiết kế để chứa vòm miệng và nướu của bé để định hình cho răng mọc.
Tốc độ dòng chảy núm vú chia theo tháng tuổi
Tốc độ dòng chảy phụ thuộc vào kích thước núm vú. Trẻ từ 0 đến 3 tháng thường cần kích thước núm vú nhỏ nhất (size S). Với kích thước này thì trên đầu núm vú sẽ có 1 lỗ nhỏ, lượng chảy sữa là chậm nhất để bé kịp bú và nuốt. Bé từ 4 đến 6 tháng phù hợp với size M, tốc độ dòng chảy nhanh hơn. Bé từ 6 tháng có thể dùng size L. Đây là cách phân loại phổ biến. Đương nhiên với các thiết kế khác nhau, các nhà sản xuất cũng có thể sẽ phân chia theo kiểu khác. Ngoài cách dựa theo tháng tuổi của bé, mẹ cũng có thể dựa vào khả năng ăn uống của bé nữa. Một số bé có thể ăn được nhiều hơn so với tháng tuổi của mình, khi đó mẹ nên chọn size núm vú lớn hơn phù hợp.
Hệ thống van thông khí
Hệ thống thông khí có tác dụng là bảo vệ bé khỏi tình trạng sặc sữa và đầy hơi. Loại bình sữa tốt thường sẽ có một van thông khí. Khi bé bú liên tục, không khí từ bên ngoài sẽ đi qua van này vào trong bình để tạo ra áp lực. Sữa sẽ được đưa từ từ xuống miệng bình giúp bé bú dễ dàng hơn. Nếu không có van thông khí bé sẽ cần dùng nhiều sức hơn để bú sữa. Núm vú sẽ bị hút xẹp lại, sữa không xuống nữa. Để núm vú căng trở lại, sữa xuống đầy bé sẽ phải nhả miệng ra. Khi đó bé sẽ nuốt phải không khí và dễ bị đầy bụng, nôn trớ, khó chịu.
Ngoài việc lựa chọn núm ty thì các mẹ cũng nên quan tâm đến thời gian thay núm ty cho bé để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Và để giúp các mẹ biết được khi nào cần thay núm ty cho bé, thì dưới đây là những thông tin tham khảo để các mẹ theo dõi.
Mẹ cũng cần theo dõi thường xuyên để thay mới khi bình sữa của bé có các dấu hiệu sau:
– Bình bị nứt, sứt, vỡ. Không an toàn để đựng sữa, và có thể làm bé bị thương.
– Bình bị xước, mòn. Vi khuẩn có thể ẩn nấp ở những vết xước, không an toàn cho bé.
Khi nào cần thay núm ty bình sữa cho bé
Thông thường thì loại bình sữa nào mẹ nên mua núm vú của thương hiệu đó thay thế để đảm bảo sự vừa vặn.
Cũng giống như bình sữa, núm vú với lượng chảy sữa khác nhau phù hợp với tháng tuổi của bé và khả năng ăn uống của bé. Do đó mẹ nên chú ý điểm này để thay thế cho phù hợp.
Ngoài ra, cũng cần thiết theo dõi núm vú thường xuyên và thay mới khi thấy các dấu hiệu sau:
– Sữa chảy thành dòng, nhiều hơn kích thước lỗ chảy sữa trên núm vú. Có thể lỗ chảy sữa này bị rộng hơn.
– Núm vú đổi màu. Có thể chất liệu đã xuống cấp.
– Núm vú bị giãn ra, kéo mà không đàn hồi nữa. Có thể chất liệu đã xuống cấp.
– Núm vú bị nứt, xước. Có thể sẽ làm sữa chảy ra nhiều dễ khiến bé bị sặc.
Hi vọng những thông tin trên đây sẽ hữu ích đối với các mẹ trong việc chăm sóc con yêu.
=>> Bài viết liên quan: https://kidsplaza.vn/binh-sua-dr-brown-my.html